Để
các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, các đơn vị quản lý bến xe,
các hiệp hội vận tải trên địa bàn có thể hiểu rõ và triển khai thực hiện
theo đúng quy định của Chính phủ, Sở Giao thông vận tải thành phố Đà
Nẵng triển khai những nội dung mới của Nghị định 86/2014/NĐ-CP đến các
đơn vị, hiệp hội như sau:
1. Về giải thích từ ngữ
So với Nghị định số 91 & 93, Nghị định 86 bổ sung thêm nhiều khái
niệm cụ thể đối với kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Đặc biệt là khái
niệm “kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải
hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lời; bao gồm kinh
doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền
trực tiếp”. Mục đích là tăng cường công tác quản lý của nhà nước trong
hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô.
2. Các nội dung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
So với Nghị định số 91 và Nghị định 93, ngoài những nội dung được sửa
đổi cho phù hợp, đảm bảo dễ hiểu và dễ thực hiện Nghị định số
86/2014/NĐ-CP còn bổ sung thêm và bỏ bớt một số các quy định đối với
từng loại hình kinh doanh vận tải để tăng cường công tác quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; cụ thể như sau:
2.1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
a) Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 kilômét
trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4
hoặc bến xe loại 5 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính
phủ (Khoản 2, Điều 4).
b) Bỏ các quy định về khai thác thử tuyến vận tải hành khách cố định;
bỏ quy định về việc các đơn vị kinh doanh vận tải được đăng ký khai thác
tuyến và tăng tần suất chạy xe căn cứ theo hệ số sử dụng trọng tải;
đồng thời bổ sung quy định “ Doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp GPKD vận
tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác trên tuyến trong quy
hoạch và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận” (Khoản 1, Điều 4).
2.2. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
a) Giãn cách thời gian tối đa giữa các chuyến xe liền kề là 30 phút đối
với các tuyến trong nội thành, nội thị; 60 phút đối với các tuyến khác;
thời gian hoạt động tối thiểu của tuyến không dưới 12 giờ trong một
ngày; riêng các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu
vực cảng hàng không hoạt động theo lịch trình phù hợp với thời gian hoạt
động của cảng hàng không (Khoản 4, Điều 5).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước
khi chấp thuận cho phép hoạt động các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc
điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không (Khoản 6, Điều 5).
c) Bỏ quy định ”Cự ly tuyến xe buýt không quá 60 (sáu mươi) ki lô mét”.
2.3. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, xe taxi phải có thiết bị in hoá đơn kết
nối với đồng hồ tính tiền trên xe; lái xe phải in hóa đơn tính tiền và
trả cho hành khách(Khoản 3, Điều 6).
2.4. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ
10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh
vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: hành trình, số
lượng khách, các điểm đón, trả khách, thời gian thực hiện hợp
đồng.(Khoản 3, Điều 7).
2.5. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ
10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du
lịch hoặc hợp đồng lữ hành, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới
Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông
tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: hành trình, số lượng khách, các điểm
đón, trả khách, thời gian thực hiện hợp đồng. (Khoản 3, Điều 8).
2.6. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận
tải hàng hóa ngoài các hình thức kinh doanh vận tải quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. (Khoản 5, Điều 9).
2.7. Sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cũng như nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ vận tải, đảm bảo an toàn giao thông.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP đã bổ sung và các quy định cụ thể hơn về
người lái xe, người điều hành vận tải, lộ trình quản lý xe ô tô tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải và quy định bắt buộc về xây dựng và thực
hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô (Điều 11 và Điều 12). Cụ thể :
a) Đối với Lái xe kinh doanh vận tải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Phải được đơn vị kinh doanh vận tải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định;
- Phải được khám sức khỏe định kỳ và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Y tế;
- Phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với
hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Đối với người điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Không được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác;
- Không phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vị mình;
- Được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
c) Đối với xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe taxi, xe
buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe chở công - ten - nơ,
xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa phải
được gắn phù hiệu; xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải được
gắn biển hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Xe ô tô phải được bảo dưỡng, sửa chữa và có sổ ghi chép theo dõi quá
trình hoạt động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Trên xe phải được niêm yết đầy đủ các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về màu sơn của xe taxi trong phạm vi địa phương mình.
- Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này
có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau:
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
+ Trước ngày 01 tháng 1 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 1 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
d) Quy định về xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Xây dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông : Đơn vị kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện
quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với những loại hình kinh
doanh của đơn vị mình theo lộ trình sau đây:
+ Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt,
taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ; bến xe khách: từ ngày 01
tháng 7 năm 2015;
+ Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, khách du lịch; vận tải hàng hóa bằng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên; bến xe hàng: từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
+ Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế
từ 07 tấn đến dưới 10 tấn: từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
+ Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế dưới 07 tấn: từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
- Quy trình bảo đảm an toàn giao thông cần thể hiện rõ các nội dung sau đây:
+ Đối với đơn vị kinh doanh vận tải: thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn
giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình
kinh doanh vận tải; chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh
vận tải; chế độ tổ chức lao động đối với lái xe kinh doanh vận tải; chế
độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành
trình kinh doanh vận tải; phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông
giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn
giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
+ Đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: thủ tục kiểm tra
điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành
lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt
động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo về
an toàn giao thông.
3. Các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP quy định cụ thể hơn các điều kiện kinh doanh
vận tải theo hướng tăng cường quản lý các đơn vị kinh doanh về điều
kiện ATGT, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, công tác lắp đặt thiết
bị giám sát hành trình, quy mô để phân loại các đơn vị kinh doanh vận
tải…. một số nội dung cơ bản cụ thể như sau:
3.1. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
a) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng
văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc
là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh); (Điểm b, Khoản 3,
Điều 13).
b) Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ
trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các
chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục
tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.(Khoản 4, Điều 13).
c) Về tổ chức, quản lý (Khoản 6, Điều 13): Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định cụ thể hơn:
Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn
thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền
kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị
giám sát hành trình của xe;
3.2. Thiết bị giám sát hành trình (Điều 14) :
Quy định gắn thiết bị giám sát hành trình cho ô tô: Nghị định số
86/2014/NĐ-CP yêu cầu tất cả các xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách,
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng cong ten nơ, xe đầu kéo kéo
rơ mooc, sơ mi rơ mooc hoạt động kinh doanh vận tải và xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
- Lộ trình gắn thiết bị giám sát hành trình:
Đối với những loại xe chưa được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình
trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình được thực hiện theo lộ trình sau:
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe taxi, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
+ Trước ngày 01 tháng 1 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 1 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
3.3. Đối với những đơn vị kinh doanh vận tải hành khách ngoài việc phải
đảm bảo các điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy
định tại Điều 13, phải thực hiện theo các điều kiện riêng như sau:
a) Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải có chỗ ngồi ưu tiên cho
người khuyết tật, có công cụ hỗ trợ lên, xuống thuận tiện hoặc sự trợ
giúp phù hợp đối với người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ đang
mang thai theo lộ trình như sau:
+ Xe ô tô đăng ký khai thác kinh doanh vận tải lần đầu: thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
+ Xe ô tô đang khai thác: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. (Khoản 2, Điều 15).
- Niên hạn sử dụng : Xe ô tô có trọng tải được phép chở từ 10 hành khách trở lên phải có niên hạn sử dụng như sau:
+ Cự ly trên 300 kilômét: không quá 15 năm đối với ô tô sản xuất để chở
người; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 không được sử dụng xe ô tô chuyển
đổi công năng; (Điểm a – Khoản 2, Điều 15).
- Quy mô phương tiện: Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016, doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định từ 300 kilômét
trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 10 xe trở
lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính
phủ: từ 05 xe trở lên.(Khoản 4, Điều 15).
b) Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải có chỗ ngồi ưu tiên cho
người khuyết tật, có công cụ hỗ trợ lên, xuống thuận tiện hoặc sự trợ
giúp phù hợp đối với người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ đang
mang thai theo lộ trình như sau:
+ Xe ô tô đăng ký khai thác kinh doanh vận tải lần đầu: thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
+ Xe ô tô đang khai thác: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. (Khoản 2, Điều 15).
- Sức chứa : Xe buýt phải có sức chứa từ 17 hành khách trở lên. Vị trí,
số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối
với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các
tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia
giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ
cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở
xuống) được sử dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 12 đến dưới 17 hành
khách.(Khoản 2, Điều 16).
- Quy mô phương tiện : Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016, doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải có số lượng
phương tiện tối thiểu như sau:
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 10 xe trở
lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính
phủ: Từ 05 xe trở lên.(Khoản 4, Điều 16).
c) Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Niên hạn sử dụng : Xe taxi có niên hạn sử dụng không quá 08 năm tại
đô thị loại đặc biệt; không quá 12 năm tại các địa phương khác. (Khoản
3, Điều 17);
- Biểu trưng (Logo): Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi phải đăng ký và thực hiện sơn biểu trưng (logo) không
trùng với biểu trưng đã đăng ký của đơn vị kinh doanh vận tải taxi
trước đó và số điện thoại giao dịch cho các xe thuộc đơn vị. (Khoản 5,
Điều 17).
- Quy mô phương tiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có số xe tối
thiểu là 10 xe; riêng đối với đô thị loại đặc biệt phải có số xe tối
thiểu là 50 xe. (Khoản 7, Điều 17).
d) Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không
quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du
lịch. (Khoản 2, Điều 18).
- Quy mô phương tiện:Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch
vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 kilômét trở lên
phải có số lượng xe tối thiểu như sau:
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở
lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính
phủ: Từ 03 xe trở lên.(Khoản 4, Điều 18).
e) Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa
- Toàn bộ tất cả các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa đều phải tuân
thủ theo các quy định tại Điều 13 Nghị định này (Theo NĐ 91&93 chỉ
có các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công ten no mới tuân theo
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô):
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này. (Khoản 1, Điều 19).
-
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng công - ten - nơ; đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá sử
dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hoá
trên hành trình có cự ly từ 300 kilômét trở lên phải có số lượng phương
tiện tối thiểu như sau:
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: từ 10 xe trở lên;
+ Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở
lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính
phủ: Từ 03 xe trở lên.(Khoản 2, Điều 19).
4. Các quy định về cấp GPKD vận tải bằng xe ô tô.
4.1. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Đối tượng cấp GPKDVT: Mở rộng đối tượng cấp GPKDVT, cụ thể: Đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải
có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy
phép kinh doanh vận tải) (Khoản 1, Điều 20).
- Lộ trình cấp GPKDVT : Đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa
được cấp Giấy phép kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thì
việc cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo lộ trình sau đây:
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi
rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
công - ten - nơ);
+ Trước ngày 01 tháng 1 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 1 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
+ Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn. (Khoản 2, Điều 20).
- Đánh giá và duy trì điều kiện kinh doanh vận tải của đơn vị: Đơn vị
được cấp Giấy phép kinh doanh phải được đánh giá định kỳ về việc duy trì
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải. (Khoản 5, Điều 20).
4.2. Thu hồi GPKDVT (Điều 23):
a) Ngoài các trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi GPKD không
thời hạn như các quy định cũ tại Nghị định 91&93, Nghị định số
86/2014/NĐ-CP còn bổ sung thêm một số các trường hợp sẽ bị thu hồi GPKD
vận tải cụ thể như sau:
- Đã bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn nhưng khi hết thời hạn
thu hồi Giấy phép vẫn không khắc phục được các vi phạm là nguyên nhân
bị thu hồi;
- Trong 01 năm có 02 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn
hoặc trong thời gian sử dụng Giấy phép kinh doanh có 03 lần bị thu hồi
Giấy phép kinh doanh có thời hạn;
- Trong thời gian 01 năm có trên 50% số xe hoạt động mà người lái xe vi phạm luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng;
- Trong thời gian 03 năm có tái phạm về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
b) Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau:
- Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số phương
tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;
- Có trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý
vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh doanh vận
tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật
của xe;
- Có trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị cơ quan chức
năng xử lý vi phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn;
- Có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên;
- Vi phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và
xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Tuấn Anh
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét